C/O giáp lưng và điều kiện xin cấp C/O giáp lưng

Đăng ngày: 18-11-2019

Trong thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có thể được xuất khẩu qua các nước trung gian. Do đó, bên cạnh C/O trực tiếp còn có thêm C/O giáp lưng (Back to Back C/O). C/O giáp lưng có lẽ đã không còn xa lạ với những người làm kinh doanh xuất nhập khẩu bởi tính ứng dụng và thuận tiện của nó.

Thứ nhất, C/O giáp lưng là gì?

CO giáp lưng (Back-To-Back Certificate of Origin) được cấp bởi các cơ quan cấp trong nước Hiệp định thương mại tự do (FTA) trung gian để tái xuất hàng hóa, dựa trên CO ưu đãi do Bên xuất khẩu đầu tiên cấp. Theo đó, hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua một nước trung gian mà không làm mất xuất xứ của nó.

Đặc điểm của C/O giáp lưng:

  • Trường hợp hàng hóa không đi thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu cuối cùng, mà đi qua nước trung gian.
  • C/O giáp lưng chỉ được áp dụng đối với các nước thành viên có chung Hiệp định thương mại tự do FTA.
  • C/O giáp lưng được lập dựa trên C/O gốc ban đầu, thông tin bao gồm đầy đủ các thông tin như trên C/O gốc.

Điều kiện xin cấp CO giáp lưng:

  1. Người đề nghị cấp C/O giáp lưng xuất trình C/O bản gốc còn hiệu lực. Trong trường hợp không xuất trình được bản gốc C/O, Người đề nghị cấp C/O giáp lưng phải xuất trình bản sao chứng thực của C/O đó;

  2. C/O giáp lưng được cấp phải bao gồm một số thông tin như trên C/O gốc. Các ô trong C/O giáp lưng phải được điền đầy đủ. Giá FOB của Nước thành viên trung gian tại ô số 9 phải được ghi trong C/O giáp lưng;

  3. Đối với các lô hàng xuất khẩu một phần, trị giá của phần xuất khẩu đó sẽ được ghi thay cho trị giá của toàn bộ đầy đủ lô hàng trên C/O gốc trước đó. Nước thành viên trung gian phải đảm bảo rằng số lượng tái xuất khẩu của lô hàng xuất khẩu một phần không vượt quá số lượng ghi trên C/O gốc nhập khẩu từ Nước thành viên đầu tiên khi cấp C/O giáp lưng cho Người xuất khẩu;

  4. Trong trường hợp không đầy đủ thông tin và/ hoặc nghi ngờ có vi phạm, cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu cuối cùng có thể yêu cầu Người nhập khẩu cuối cùng xuất trình C/O gốc;

  5. Các thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 18 và Điều 19 cũng được áp dụng đối với Nước thành viên cấp C/O giáp lưng.

(Căn cứ Điều 11 Phụ lục 7 Thông tư 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 quy định)

Ví dụ về C/O giáp lưng:

Công ty nhập khẩu ở Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết như sau: Hàng hóa được sản xuất tại Trung Quốc vận chuyển qua Singapore, hàng được vận chuyển từ Cảng Singapore về Việt Nam;

Trường hợp này DN cung cấp C/O mẫu E giáp lưng hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Singapore phát hành thì được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Tại ô số 13 trên C/O, đánh dấu vào “Back to Back” hoặc “Movement Certificate”.