Vận đơn và những vấn đề liên quan

Đăng ngày: 15-11-2019

Trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, có rất nhiều chứng từ được sử dụng. Trong đó, vận đơn là một trong những chứng từ không thể thiếu và quan trọng nhất, bởi vận đơn chính là chứng từ sở hữu hàng hóa.

 

Vận đơn là gì?

Vận đơn (Bill of Lading – B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa do người có chức năng phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên phương tiện vận chuyển hoặc được nhận để chở.

Đối với từng phương thức vận chuyển mà có mỗi loại B/L khác nhau như: vận đơn đường biển, vận đơn đường sắt, vận đơn hàng không...

Chức năng của vận đơn:

Thứ nhất, vận đơn là biên lai của hàng hóa. Người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng làm bằng chứng là đã nhận hàng từ người gửi hàng với những thông tin ghi trên vận đơn. Vì là bằng chứng nhận hàng nên khi đã phát hành vận đơn, người chuyên chở phải có trách nhiệm với hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở.

Thứ hai, vận đơn là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Cho đến khi hàng được giao lên phương tiện vận tải thì vận đơn như một bằng chứng xác nhận Hợp đồng chuyên chở đã được thực thi và chỉ rõ nội dung của hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người nhận hàng.

Thứ ba, vận đơn là chứng từ sở hữu hàng hóa. Người sở hữu vận đơn gốc là người có quyền nhận hàng và sở hữu hàng hóa. Ngược lại, người chuyên chở chỉ giao hàng cho ai là người xuất trình được vận đơn gốc đầu tiên hợp pháp (một người đích danh đối với vận đơn đích danh, người được chuyển nhượng qua ký hậu, hoặc bất cứ ai cầm vận đơn đối với vận đơn vô danh...)

Mục đích sử dụng của vận đơn:

Thứ nhất, đối với người gửi hàng (nhà xuất khẩu): Vận đơn là bằng chứng đã giao hàng cho người mua, chứng minh người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng thương mại. Sau khi giao hàng, nhận được vận đơn người bán có thể fax cho người mua để thông báo rằng đã giao hàng, sau đó hoàn thành các chứng tư thanh toán khác...

Thứ hai, đối với người nhận hàng (nhà nhập khẩu): vận đơn gốc được làm chứng từ để nhận hàng, nên người mua phải có vận đơn gốc và là người xuất trình đầu tiên cho cho người chuyên chở thì mới nhận được hàng. Ngoài ra, vì là chứng từ có giá nên vận đơn có thể được chuyển nhượng, mua bán, cầm cố, thế chấp rất phổ biến trong thực tế.

Thứ ba, đối với người chuyên chở: người chuyên chở chỉ có trách nhiệm giao hàng khi nhận được vận đơn gốc đầu tiên, và chỉ giao hàng đúng với những thông tin ghi trên vận đơn. Sau khi giao hàng và thu hồi được vận đơn gốc, người chuyên chở được chứng minh là đã hoàn thành trách nhiệm chuyên chở hàng hóa.

Thứ tư, vận đơn còn được sử dụng trong các trường hợp xảy ra tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm. Ngoài ra, vận đơn được sử dụng trong thủ tục khai báo hải quan, thông quan hàng hóa...

Phân loại vận đơn:

Căn cứ vào tính sở hữu:

► Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading): là vận đơn ghi rõ tên, địa chỉ người nhận hàng và người chở hàng chỉ giao hàng đúng với tên, địa chỉ trên bill.

► Vận đơn theo lệnh (to Order Bill of Lading): Thường thì trên bill gốc không thể hiện tên consignee mà chỉ để chữ “To Order” tại mục consignee. Vận đơn này miễn người nào cầm vận đơn gốc và được xác nhận ký hậu của shipper là có thể nhận hàng.

► Vận đơn vô danh (to Bearer Bill of Lading): Không ghi tên hay bất cứ thông tin gì trong mục consignee hoặc phát hành theo lệnh nhưng không ghi rõ lệnh này của ai. Do đó ai cầm được vận đơn này đều có thể nhận hàng.

► Vận đơn theo lệnh (To order) có thể biến thành vận đơn đích danh (Straight Bill) nếu ký hậu ghi rõ người nhận hàng hoặc có thể biến thành vận đơn vô danh (To bearer Bill) khi chỉ ký hậu mà không ghi tên người nhận.

Căn cứ vào tính pháp lý của hàng hóa vận chuyển:

► Vận đơn gốc (Original Bill of Lading): là vận đơn được có dấu Original và được đóng mộc, ký bằng tay. Bill gốc mang tính chủ sở hữu hàng hoá.

► Vận đơn bản sao (Copy Bill of Lading): nội dung vận đơn này giống với vận đơn gốc, không có dấu và không được ký bằng tay, có chữ COPY-NON NEGOTIABLE. Có nghĩa là không được chuyển nhượng.

Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hóa:

► Vận đơn đã bốc hàng lên tàu (Shipped on board Bill): Là loại vận đơn mà chủ tàu, thuyền trưởng hoặc nhân viên của chủ tàu cấp cho người gởi hàng shipper khi hàng đã bốc lên tàu.

► Vận đơn nhận hàng để chở (Received for shipment Bill): Vận đơn này cam kết với chủ hàng rằng hàng sẽ được bốc lên tàu, trên con tàu đã thống nhất từ trước.

Căn cứ vào phê chú trên vận đơn:

► Vận đơn hoàn hảo (Clean Bill): là loại vận đơn mà không có bất cứ ghi chú khiếm khuyết gì về ghi chú của lô hàng. Điều này rất quan trọng bởi vì vận đơn này để consignee hoặc ngân hàng cảm thấy an tâm về lô hàng khi shipper gởi.

► Vận đơn không hoàn hảo (Unclean Bill hay Dirty Bill): Là loại vận đơn mà người chuyên chở có ghi chú xấu về tình trạng của lô hàng. Có thể ghi một số thông tin xấu về lô hàng như Case Leaking (thủng chảy), Bag Torn (bao rách) …

Căn cứ vào phương thức thuê tàu:

► Vận đơn tàu chợ (Liner Bill): là loại vận đơn thông dụng nhất và chiếm hầu hết trên thị trường. Loại vận đơn này khi bạn thuê tàu container để chở hàng.

► Vận đơn tàu chuyến (Voyage Charter Bill): là loại vận đơn phát cho người chủ hàng khi sử dụng tàu chuyến để chở hàng và thường đi kèm “tobe used with charter party” (sử dụng với hợp đồng thuê tàu).

Căn cứ vào hành trình và phương thức chuyên chở hàng hóa:

► Vận đơn đi thẳng (Direct Bill): là loại vận đơn hàng được chở thẳng từ cảng load hàng sang cảng dỡ hàng không qua chuyển tải hay tàu ghé cảng nào cả.

► Vận đơn chở suốt (Through Bill): cấp cho chủ hàng không cần quan tâm đến hàng có chuyển tải hay không. Trong loại vận đơn nay có thể có nhiều người chuyên chở và nhiều tàu chuyên chở. Tuy nhiên chỉ có 1 vận đơn có tính sở hữu duy nhất. Trong loại này còn có các vận đơn con gọi là vận đơn địa hạt (Local B/L) không có tính sở hữu. Vận đơn địa hạt này như là 1 biên lai ghi nhận các nhà chuyên chở nhận hàng và trao đổi hàng cho nhau.

► Vận đơn đa phương thức (Multimodal BilL, Intermodal Bill or Combined Bill): vận đơn này thường dùng trong vận chuyển container với hình thức “door to door”. Có thể sử dụng nhiều phương pháp vận chuyển kết hơp như : đường biển, hàng không, đường bộ…

Ngoài ra còn có một số vận đơn rất hay dược sử dụng như:

► Master B/L – vận đơn này được sử dụng rất thường xuyên, do hãng tàu hoặc hãng hàng không phát hành, trong đó tại ô “Consignee” thường ghi tên đại lý của công ty Forwarder ở đầu nhập khẩu là người nhận hàng.

► House B/L – được phát hành bởi công ty Forwarder trong đó Shipper sẽ ghi tên chủ hàng, “Consignee” là tên nhà nhập khẩu. Bên thông báo Notify Party có thể ghi tên của công ty Forwarder mà nhà nhập khẩu thuê dịch vụ.

Trên đây là một số những nội dung cơ bản của vận đơn. Nếu đi vào thực tế, thì sẽ lựa chọn loại vận đơn phù hợp với phương thức vận tải và tính chất hàng hóa...