CÁC ĐIỀU KHOẢN TÙY Ý TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Đăng ngày: 29-11-2019

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập các nền kinh tế hiện nay, các cuộc giao thương mua bán hàng hóa xuyên quốc gia xuất hiện ngày càng nhiều. Vì vậy hợp đồng có vai trò vô cùng quan trọng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Trong bài viết này chúng ta cùng đi tìm hiểu về hợp đồng thương mại quốc tế là gì? Và các điều khoản tùy ý trong hợp đồng thương mại quốc tế nhé!

I. Hợp đồng thương mại quốc tế là gì?

Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế. Hợp đồng thương mại quốc tế có rất nhiều loại, chẳng hạn như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao công nghệ…

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì nó sẽ được điều chỉnh bằng pháp luật thương mại quốc tế: có thể là pháp luật của các quốc gia khác nhau, các điều ước quốc tế liên quan và trong nhiều trường hợp liên quan đến cả tập quán thương mại quốc tế, nên cần thiết phải lựa chọn luật nào trong số đó để áp dụng cho hợp đồng.

 II. Cấu trúc của hợp đồng thương mại quốc tế

Một hợp đồng thương mại quốc tế thường được cấu trúc thành năm nhóm nội dung chính:

Tên và số hiệu hợp đồng

Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng

Phần mở đầu (Tên, địa chỉ các chủ thể tham gia hợp đồng)

Phần nội dung chính bao gồm các điều khoản chính của hợp đồng

Đại diện của các bên ký kết ký tên và đóng dấu

Lưu ý chữ ký phải đảm bảo là đúng người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. Trong trường hợp do người khác ký mà không phải là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp thì phải có giấy ủy quyền được đính kèm với hợp đồng.

Các điều khoản của hợp đồng thương mại quốc tế, thường có hai nhóm, các điều khoản bắt buộc (là các điều khoản thường phải có trong hợp đồng, như điều khoản về tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán v.v) và các điều khoản tùy ý (các điều khoản tùy vào sự thỏa thuận và thống nhất giữa các bên tham gia)

Các điều khoản bắt buộc

Điều 1: Tên hàng (Article 1: Commodity)

Điều 2: Số lượng/ Khối lượng (Article 2: Quantity/ Weight)

Điều 3: Chất lượng/ Phẩm chất hàng hóa (Article 3: Quality/ Specification)

Điều 4: Giá cả (Article 4: Price)

Điều 5: Giao hàng (Article 5: Shipment/ Delivery

Điều 6: Thanh toán (Article 6: Settlement/ Payment )

Điều 7: Chứng từ giao hàng ( Article 7: Necessary documents/ document requirement/ negotiation documents)

Bên cạnh đó, để hợp đồng đầy đủ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các bên, còn có những điều khoản tùy ý quan trọng khác như:

Điều 8: Bao bì và kí mã hiệu ( Article 8: Packing and marking)

Điều 9: Bảo hành ( Article 9: Warranty)

Điều 10: Phạt và bồi thường thiệt hại (Article 10: Penalty)

Điều 11: Bảo hiểm (Article 11: Insurance)

Điều 12: Bất khả kháng (Article 12: Force majeure )

Điều 13: Khiếu nại ( Article 13: Claim)

Điều 14: Trọng tài (Article 14:  Arbitration)

Sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về Điều khoản Bao bì và kí mã hiệu, Bảo hành, Phạt và bồi thường thiệt hại, Bảo hiểm, Bất khả kháng, Khiếu nại và Trọng tài trong Hợp đồng TMQT nhé!

III. Bao bì và kẻ kí mã hiệu

1. Bao bì (Packing)

Bao bì có các chức năng: chứa đựng hàng hóa theo tiêu chuẩn đơn vị; bảo vệ hàng hóa, tránh những tổn thất thiệt hại do tác động của môi trường bên ngoài, của tự nhiên hoặc do những hành động cố ý của con người; làm tăng giá trị của sản phẩm do tính thẩm mỹ của bao bì; gợi ý, kích thích nhu cầu người tiêu dùng; hướng dẫn người tiêu dùng cách sử dụng hàng hóa; phân biệt hàng hóa của hợp đồng này với hàng hóa của hợp đồng khác.

Trong điều khoản này, các bên thường thỏa thuận với nhau về chất lượng bao bì, phương thức cung ứng bao bì, giá cả bao bì.

– Chất lượng bao bì

Chất lượng của bao bì có thể được quy định bằng nhiều cách khác nhau

+ Quy định cụ thể: Trong hợp đồng nêu rõ yêu cầu về bao bì: Vật liệu làm bao bì, kích thước của bao bì, hình thức bao bì, yêu cầu về số lớp bao bì,…

+ Quy định chung: Trong hợp đồng quy định chung chung: Bao bì phải phù hợp với tính chất hàng hóa, phương tiện vận chuyển,…

Bao bì đóng gói có thể do người bán hoặc do người mua cung cấp. Thông thường, bao bì hàng hóa thường do người bán cung cấp. Có trường hợp bên bán giao hàng kèm theo bao bì hàng hóa nhưng sau khi nhận hàng, bên mua phải trả lại bao bì cho người bán đóng. Trong trường hợp bao bì khan hiếm, người mua có thể gửi bao bì cho người bán đóng.

– Giá cả của bao bì cũng được xác định tùy từng trường hợp cụ thể. Giá cả của bao bì được tính cả vào giá hàng và trả cùng với giá hàng, hoặc giá bao bì được tính theo chi phí thực tế sản xuất ra bao bì hay được tính bằng một mức % so với giá hàng.

2. Ký mã hiệu (Marking)

Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài dùng để hướng dẫn trong giao nhận, vận chuyển hoặc bảo quản hàng hóa.

Ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm đảm bảo thuận lợi cho công tác giao nhận, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.

Ký mã hiệu phải đáp ứng được một số yêu cầu như phải được viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhòe, phải có kích thước lớn, dễ đọc, dễ thấy, dùng màu đen hoặc màu tím với hàng hóa thông thường, màu đỏ với hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa độc hại, về mặt viết ký mã hiệu phải bào nhẵn, không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa …

Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu, do Việt Nam có quy định về nhãn mác hàng hóa nhập khẩu khá nghiêm ngặt, nếu vi phạm nội dung này người nhập khẩu có thể bị phạt khá nặng và hàng hóa có thể bị tái xuất. Do đó, trong hợp đồng nhập khẩu, người nhập khẩu Việt Nam nên thống nhất với người bán về nội dung nhãn mác hàng hóa để hướng dẫn người xuất khẩu thực hiện.

IV. Điều 9:  Bảo hành (Warranty)

Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hóa trong một thời gian nhất định. Thời gian này gọi là thời gian bảo hành. Điều khoản này thường xuất hiện trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị.

Có ba loại quy định về bảo hành hàng hóa.

 Bảo hành chung (hay bảo hành thông thường) là việc người bán sẽ báo hành cho người mua về chất lượng của hàng hóa trong một thời gian nhất định.

Bảo hành cơ khí là sự đảm bảo về mặt kỹ thuật gia công chế biến đối với hàng hóa có quy cách phẩm chất phức tạp.

Bảo hành thực hiện là việc người bán bảo đảm cho công suất của máy móc thiết bị trong một thời gian nhất định.

Thời hạn bảo hành của hàng hóa phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa, có thể từ một vài tháng đến một vài năm. Đối với hàng hóa có quy cách phẩm chất phức tạp thì thời hạn bảo hành sẽ lâu hơn. Thời hạn bảo hành có thể được tính kể từ khi giao hàng (áp dụng cho loại bảo hành thông thường), tính từ ngày mà hàng hóa đưa vào sử dụng hoặc tính từ ngày sử dụng hàng hóa nhưng không quá một thời hạn nhất định kể từ ngày giao hàng, cũng có thể tính từ ngày hàng hóa đã sản xuất ra một lượng sản phẩm nhất định.

V. Điều 10: Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)

Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại quy định những biện pháp chế tài khi hợp đồng không được thực hiện (toàn bộ hay một phần). Đây là điều khoản quy định trách nhiệm pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.

Điều khoản này cùng lúc nhằm hai mục tiêu ngăn ngừa đối phương có ý định không thực hiện hay thực hiện không tốt hợp đồng và xác định số tiền phải trả nhằm bồi thường thiệt hại gây ra.

Các trường hợp phạt vi phạm hợp đồng bao gồm: phạt chậm giao hàng, phạt giao hàng không phù hợp về số lượng và chất lượng, phạt giao hàng không phù hợp, phạt do chậm thanh toán, phạt trong trường hợp hủy hợp đồng …

VI. Điều 11: Bảo hiểm (Insurance)

Điều khoản này gồm hai nội dung cơ bản là ai phải chịu trách nhiệm và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hóa (người mua hay người bán) và mức mua bảo hiểm là bao nhiêu.

VII. Điều 12: Bất khả kháng (Force majeure)

Bất khả kháng là sự kiện khi xảy ra làm cho hợp đồng trở thành không thể thực hiện được mà không ai bị coi là phải chịu trách nhiệm. Chính vì vậy, điều khoản này còn được gọi là điều khoản miễn trách. Trong điều khoản này, các bên có thể liệt kê ra các sự kiện bất khả kháng như bão, lụt, động đất, bạo loạn, đình công… Điều khoản này cũng có thể quy định thêm rằng các sự kiện đó chỉ tạm ngừng việc thực hiện hợp đồng chứ không làm hợp đồng mất hiệu lực.

VIII. Điều 13: Khiếu nại (Claim)

Khiếu nại là việc một bên (bên bị vi phạm) yêu cầu bên kia (bên vi phạm) bồi thường cho những chi phí phát sinh do sự vi phạm hợp đồng gây nên, ví dụ như việc giao hàng không đúng số lượng, quy cách, không đúng thời hạn, chứng từ không phù hợp  …

Thời hạn khiếu nại được quy định phụ thuộc tính chất hàng hóa, tính chất của việc khiếu nại. Ví dụ, khiếu nại đối với hàng tươi sống thường ngắn hơn so với hàng thông thường; khiếu nại hàng tiêu dùng thường ngắn hơn so với hàng máy móc thiết bị; khiếu nại về phẩm chất bao giờ cũng dài hơn khiếu nại về số lượng.

IX. Điều 14: Trọng tài (Arbitration)

Trọng tài là phương pháp sử dụng người thứ ba không phải là tòa án để giải quyết xung đột xảy ra có liên quan đến hợp đồng thương mại (tức là khi có tranh chấp hợp đồng).

Trong điều khoản này thường quy định các nội dung như: trọng tài nào giải quyết tranh chấp; Luật áp dụng giải quyết tranh chấp; Địa điểm tiến hành giải quyết tranh chấp; phân định chi phí trọng tài…

Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm đến bài viết !