CÁC LOẠI VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN

Đăng ngày: 29-11-2019

Trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, vận chuyển quốc tế là yếu tố không thể thiếu và vô cùng quan trọng. Nếu chọn đúng phương thức vận chuyển, các công ty logistics sẽ tiết kiệm được chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu được rủi ro trong quá trình giao hàng. Vận đơn đường biển là hình thức phổ biến được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch quốc tế hiện nay. Chúng ta cùng đi tìm hiểu vận đơn là gì? Và có những loại vận đơn nào nhé !

I. Vận đơn đường biển là gì?

Vận đơn đường biển (B/L – Bill Of Lading) là một chứng từ vận tải hàng hoá do người chuyên chở, thuyền trưởng (đường biển) hoặc đại lý của hãng tàu (forwarder) ký phát cho chủ hàng sau khi tàu rời bến. Trong vận tải đường biển, vận đơn có chức năng quan trọng và tác dụng đến quá trình chuyển đổi chủ sở hữu hàng hoá. Vận đơn đường biển là chứng từ rất quan trọng, về nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó như là một bằng chứng về giao dịch hàng hóa, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.

II. Các loại vận đơn

Hiện tại có 6 cách để phân loại vận đơn đường biển như sau:

1. Căn cứ vào tính sở hữu

Có 3 loại:

– Vận đơn đích danh (Straight Bill): là vận đơn ghi rõ tên, địa chỉ người nhận hàng và người chở hàng, người giao hàng chỉ giao hàng đúng với tên, địa chỉ trên bill.

– Vận đơn theo lệnh (To order Bill): Thường thì trên bill gốc không thể hiện tên consignee mà chỉ để chữ “To Order” tại mục consignee. Người nào cầm vận đơn gốc và được xác nhận ký hậu của shipper là có thể nhận hàng.

Trên vận đơn “To Order” ô Consignee có thể ghi theo nhiều hình thức: To order of consignee, to order of bank…. Việc ký hậu và đóng dấu là cách chuyển nhượng quyền sở hữu của lô hàng. Thường ký hậu và đóng dấu vào mặt sau của Bill.

– Vận đơn vô danh (To bearer Bill): Không ghi tên hay bất cứ thông tin gì trong mục consignee hoặc phát hành theo lệnh nhưng không ghi rõ lệnh này của ai. Do đó ai cầm được vận đơn này đều có thể nhận hàng.

Chú ý: Vận đơn theo lệnh (To order) có thể biến thành vận đơn đích danh (Straight Bill) nếu ký hậu ghi rõ người nhận hàng hoặc có thể biến thành vận đơn vô danh (To bearer Bill) khi chỉ ký hậu mà không ghi tên người nhận.

 

2. Căn cứ vào tính pháp lý của hàng hóa vận chuyển:

– Vận đơn gốc (Original Bill): là vận đơn được có dấu Original và được đóng mộc, ký bằng tay. Bill gốc mang tính chủ sở hữu hàng hoá.

– Vận đơn bản sao (Copy B/L): nội dung vận đơn này giống với vận đơn gốc, không có dấu và không được ký bằng tay, có chữ COPY-NON NEGOTIABLE. Có nghĩa là không được chuyển nhượng.

3. Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hóa:

– Vận đơn đã bốc hàng lên tàu (Shipped on board Bill): Là loại vận đơn mà chủ tàu, thuyền trưởng hoặc nhân viên của chủ tàu cấp cho người gửi hàng shipper khi hàng đã bốc lên tàu.

– Vận đơn nhận hàng để chở (Received for shipment Bill): Vận đơn này cam kết với chủ hàng rằng hàng sẽ được bốc lên tàu, trên con tàu đã thống nhất từ trước.

4. Căn cứ vào phê chú trên vận đơn

– Vận đơn hoàn hảo (Clean Bill): là loại vận đơn mà không có bất cứ ghi chú khiếm khuyết gì về ghi chú của lô hàng. Điều này rất quan trọng bởi vì vận đơn này để consignee hoặc ngân hàng cảm thấy an tâm về lô hàng khi shipper gửi.

– Vận đơn không hoàn hảo (Unclean Bill hay Dirty Bill): Là loại vận đơn mà người chuyên chở có ghi chú xấu về tình trạng của lô hàng. Có thể ghi một số thông tin xấu về lô hàng như bao bì rách, hàng bị chảy nước….

5. Căn cứ vào phương thức thuê tàu:

– Vận đơn tàu chợ (Liner Bill): là loại vận đơn thông dụng nhất và chiếm hầu hết trên thị trường. Loại vận đơn này khi bạn thuê tàu container để chở hàng.

– Vận đơn tàu chuyến (Voyage Charter Bill): là loại vận đơn phát cho người chủ hàng khi sử dụng tàu chuyến để chở hàng và thường đi kèm “tobe used with charter party” (sử dụng với hợp đồng thuê tàu).

6. Căn cứ vào hành trình và phương thức chuyên chở hàng hóa

– Vận đơn đi thẳng (Direct Bill): là loại vận đơn hàng được chở thẳng từ cảng load hàng sang cảng dỡ hàng không qua chuyển tải hay tàu ghé cảng nào cả.

– Vận đơn chở suốt (Through Bill): cấp cho chủ hàng không cần quan tâm đến hàng có chuyển tải hay không. Trong loại vận đơn này có thể có nhiều người chuyên chở và nhiều tàu chuyên chở. Tuy nhiên chỉ có 1 vận đơn có tính sở hữu duy nhất. Trong loại này còn có các vận đơn con gọi là vận đơn địa hạt (Local B/L) không có tính sở hữu. Vận đơn địa hạt này như là 1 biên lai ghi nhận các nhà chuyên chở nhận hàng và trao đổi hàng cho nhau.

– Vận đơn đa phương thức (Multimodal BilL, Intermodal Bill or Combined Bill): vận đơn này thường dùng trong vận chuyển container với hình thức “door to door”. Có thể sử dụng nhiều phương pháp vận chuyển kết hơp như: đường biển, hàng không, đường bộ…

III. Nhược điểm của vận đơn đường biển

  •  Hàng hoá có thể đến cảng rồi nhưng vận đơn bill chưa đến làm chậm quá trình dỡ hàng. Trường hợp này xảy ra khi hành trình trên biển ngắn.

  • Vận đơn giấy có hạn chế về mặt công nghệ, không thể truyền dữ liệu số bằng internet được.

  • Việc in ấn và chống làm giả sẽ gây lãng phí về mặt kinh tế.

  • Bill giấy có thể thất lạc hay mất cắp.

IV. Một số loại vận đơn khác

So với những vận đơn trên có thể có nhiều bạn quen hơn những vận đơn sau, bài viết chi tiết thì mình cũng đã viết rồi:

– Master bill: Vận đơn của hãng tàu cấp cho shipper hoặc cấp cho Forwarder.

– House bill: Vận đơn nhà. Vận đơn này do forwarder cấp cho shipper

– Surrendered bill: Là vận đơn điện giao hàng hay còn gọi là vận đơn xuất trình nhằm đảm bảo hàng hoá có thể release nhanh.

– Seaway bill: Vận đơn để release hàng hoá nhanh hay còn được gọi là Express release

Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm đến bài viết !