Tổng quan về INCOTERMS® 2010

Đăng ngày: 12-11-2019

INCOTERMS có vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực thương mại quốc tế và được coi như là “bảng cửu chương” cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu/logistics. Sau nhiều lần đổi mới và hoàn thiện, phiên bản Incoterms® 2010 là phiên bản mới nhất và đã được hoàn thiện cho phù hợp với thực tế hiện nay. Bài viết này sẽ nêu và phân tích các thay đổi và các quy tắc trong bộ Incoterms® 2010.

 

  1. Incoterms® 2010 có những thay đổi gì so với các phiên bản trước?

Đến phiên bản Incoterms® 2010 đã có một số thay đổi rõ rệt so với các phiên bản trước, đặc biệt như thay đổi cách gọi các điều kiện (TERMS) thành các quy tắc (RULES) để giải thích các điều kiện thương mại. Với các phiên bản trước thì chỉ áp dụng cho các giao dịch quốc tế, đến Incoterms® 2010 có thể sử dụng trong cả giao dịch thương mại nội địa.

Ngoài ra các quy tắc cũng đã thay đổi về số lượng và nội dung. Incoterms 2010 bao gồm 11 quy tắc, nội dung của từng quy tắc được trình bày dưới đây:

  1. Những điều kiện thương mại của Incoterms® 2010:

Incoterms® 2010 bao gồm 11 quy tắc chia thành 4 nhóm như sau:

NHÓM

QUY TẮC

E

EXW (Ex Works) – giao tại xưởng

F

FOB (Free On Board), FCA (Free Carrier),

FAS (Free Alongside)

C

CRF (Cost and Freight), CIF (Cost Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP (Cost Insurance Paid to)

D

DAT (Delivered at Terminal), DAP (Delivered at Place), DDP (Delivered Duty Paid)


Mỗi quy tắc đều quy định rõ ràng về trách nhiệm (task), chi phí (cost) và  điểm chuyển giao rủi ro (risk) của người bán và người mua. Từ đó mỗi bên có thể dễ dàng và thuận lợi hơn trong quá trình đàm phán, tránh xảy ra tranh chấp. 

 

EXW (Ex Works) – Giao hàng tại xưởng

EXW – áp dụng cho mọi phương thức vận, tải là quy tắc mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất, điểm chuyển giao rủi ro và chi phí tại cơ sở người bán hoặc một nơi quy định khác.

  • Trách nhiệm:

Người bán: đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một nơi quy định khác.

Người mua: Chịu trách nhiệm đối với tất cả các công đoạn còn lại như bốc hàng lên phương tiện vận tải, làm thủ tục hải quan xuất khẩu và nhập khẩu, vận chuyển hàng về kho người mua,…

  • Chi phí: Toàn bộ chi phí do người mua chịu (chi phí kiểm tra hàng hóa, chi phí về giấy tờ, thủ tục để nhận hàng và thông quan xuất khẩu, chi phí mua bảo hiểm,…)
  • Rủi ro: Toàn bộ rủi ro người mua phải chịu bao gồm cả các rủi ro đối với các yêu cầu bổ sung như xin giấy phép , đóng gói lại hàng hóa cho phù hợp với phương thức vận chuyển…

FCA (Free Carrier) - Giao cho người chuyên chở: sử dụng cho mọi phương thức vận tải, thường được sử dụng trong dịch vụ chuyển phát nhanh, điểm chuyển giao rủi ro cùng với điểm chuyển giao chi phí tại thời điểm người bán giao hàng hóa cho người chuyên chở.

  • Trách nhiệm:

Người bán: Giao cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định tại địa điểm chỉ định sau khi hàng hóa đã được thông quan xuất khẩu.

Người mua: Chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận chuyển và về sau

  • Chi phí: Người bán trả các chi phí cho việc thông quan hàng hóa xuất khẩu và đặt hàng tại địa điểm chỉ định sẵn sang cho việc bốc lên phương tiện vận tải của người mua. Người mua phảo trả các chi phí bốc xếp lên phương tiện vận chuyển và về sau.
  • Rủi ro: thời điểm chuyển giao rủi ro được xác định vào thời điểm hàng hóa được đặt tại địa điểm chỉ định để bốc lên phương tiện của người mua. Người mua chịu mọi rủi ro, mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ khi hàng được giao cho người chuyên chở.

CPT (Carriage Paid to) – Cước phí trả tới: sử dụng cho mọi phương thức vận tải. Rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai điểm khác nhau. Hai bên phải thỏa thuận trước địa điểm giao hàng và người chuyên chở.

  • Trách nhiệm:

Người bán: giao hàng cho người chuyên chở hoặc người khác do người mua chỉ định, ký hợp đồng vận chuyển và trả chi phí vận chuyển tới nơi đã được quy định, thông quan xuất khẩu.

Người mua: thông quan nhập khẩu và các công việc sau khi nhận hàng tại điểm đến quy định.

  • Chi phí: Người bán trả chi phí thông quan hàng hóa xuất khẩu, chi phí giao đến địa điểm chỉ định cho người chuyên chở và cước phí vận chuyển tới nơi đến quy định.

Người mua chịu mọi chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng hóa đã được giao tại địa điểm quy định như làm thủ tục nhập khẩu, dỡ hàng, vận chuyển về kho…

  • Rủi ro: mọi rủi ro được chuyển giao cho người mua kể từ khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở.

CIP (Carriage And Insurance Paid To) – Cước phí và bảo hiểm trả tới: điều kiện này có nội dung tương tự như CPT nhưng có thêm yếu tố bảo hiểm. Điểm chuyển giao rủi ro và chi phí là khác nhau.

  • Trách nhiệm:

Người bán: giao hàng cho người chuyên chở hoặc người khác do người mau chỉ định và trả chi phí vận chuyển hàng tới nơi quy định đồng thời mau bảo hiểm cho hàng hóa trong suốt quá trình từ khi giao hàng cho người chuyên chở tới nơi đến quy định.

Người mua: thông quan nhập khẩu các công việc sau khi nhận hàng tại điểm đến quy định.

  • Chi phí: người bán trả chi phí thông quan xuất khẩu, chi phí giao hàng tới điểm đến chỉ định và thanh toán cước phí vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa từ địa điểm giao hàng cho người chuyên chở tới nơi đến quy định. Người mua chịu các chi phí thông quan nhập khẩu và mọi chi phí sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở, chi phí dỡ hàng,…
  • Rủi ro: Mọi rủi ro được chuyển giao cho người mua kể từ khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở.

DAT (Delivered At Terminal) – Giao tại bến: sử dụng với mọi phương thức vận tải. Rủi ro và chi phí được chuyển giao tại cùng một thời điểm.

  • Trách nhiệm: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa đã được dỡ khỏi phương tiện vận tải chở tới, đặt dưới sự định đoạt của người mua tại một bến, cảng quy định.

Người mua: làm các công việc còn lại sau khi nhận hàng từ người bán tại cảng quy định.

  • Chi phí:

Người bán: Trả các chi phí thông quan hàng hóa xuất khẩu, chi phí vận chuyển tới bến, cảng quy định, chi phí dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải.

Người mua: chịu các chi phí sau khi hàng được giao bến, cảng quy định, chi phí thông quan nhập khẩu, vận chuyển về kho người mua.

  • Rủi ro: Chuyển giao rủi ro khi người bán hoàn thành nghĩa vụ về hàng hóa và đặt hàng hóa tại một bến, cảng hay nơi đến quy định.

DAP (Delivered at Place) – Giao tại nơi đến: sử dụng cho mọi phương thức vận tải, hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua. Chuyển giao rủi ro và chi phí tại cùng một thời điểm.

  • Trách nhiệm:

Người bán: giao hàng, đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải sẵn sàng để dỡ hàng tại nơi đến chỉ định.

Người mua: làm các công việc còn lại sau khi nhận hàng.

  • Chi phí: Người bán chịu các chi phí thông quan xuất khẩu, chi phí vận tải tới điểm đến đã được chỉ định. Người mua chịu chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện tại nơi đến quy định, chi phí thông quan nhập khẩu, thuế và các khoản phí tại nơi đến.
  • Rủi ro: được chuyển giao khi hàng hóa sẵn sàng dỡ trên phương tiện vận chuyển của người bán tại nơi đến chỉ định.

DDP (Delivered Duty Paid) – Giao hàng đã thông quan nhập khẩu tại nơi đến chỉ định: áp dụng cho mọi phương thức vận tải. Đây là quy tắc mà trách nhiệm của người mua là lớn nhất. Chuyển giao chi phí và rủi ro tại cùng một thời điểm.

  • Trách nhiệm:

Người bán: giao hàng, đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua sau khi đã thông quan nhập khẩu và sẵn sàng dỡ trên phương tiện vận chuyển chở tới tại nơi đến chỉ định.

Người mua: dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến quy định.

  • Chi phí:

Người bán: chịu các chi phí thông quan xuất khẩu và nhập khẩu, thuế và các khoản phí tới nơi đến quy định, chi phí vận chuyển hàng hóa sẵn sàng dỡ trên phương tiện vận tải tới nơi đến chỉ định.

Người mua: trả chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải.

  • Rủi ro: chuyển giao khi hàng hóa đã thông quan và sẵn sàng dỡ trên phương tiện vận chuyển tại nơi đến quy định.

FAS (Free Alongside Ship) – Giao dọc mạn tàu: chỉ áp dụng với vận tải biển và vận tải thủy nội địa.

  • Trách nhiệm:

Người bán đặt hàng hóa đã được thông quan xuất khẩu dọc theo mạn tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định.

Người mua: làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa, và các công việc còn lại sau khi nhận hàng tại mạn tàu.

  • Chi phí: Người bán trả chi phí thông quan xuất khẩu, chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng hóa tới đặt dọc mạn tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định. Người mua trả mọi chi phí sau khi hàng được giao từ dọc mạn tàu, thông quan nhập khẩu.
  • Rủi ro: Chuyển giao từ thời điểm hàng hóa được đặt dọc mạn tàu được chỉ định.

FOB (Free On Board) – Giao hàng trên tàu: chỉ áp dụng với vận tải  biển và vận tải thuỷ nội địa.

  • Trách nhiệm: Người bán giao hàng đã thông quan xuất khẩu trên con tàu do người mua chỉ định tại cảng xuất quy định. Người mua làm các công việc còn lại sau khi hàng được giao lên tàu, làm thủ tục thông quan nhập khẩu..
  • Chi phí: người bán trả chi phí thông quan xuất khẩu, vận chuyển hàng hóa tới điểm đến và bốc hàng lên tàu do người mua chỉ định. Người mua làm các công việc còn lại.
  • Rủi ro: được chuyển giao khi hàng hóa được đặt lên tàu.

CFR (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí: điều kiện này chỉ áp dụng với vận tải biển và vận tải thủy nội địa. Điểm chuyển giao rủi ro và chi phí ở hai điểm khác nhau.

  • Trách nhiệm: Người bán giao hàng đã thông quan xuất khẩu tới tàu tại cảng xuất, ký hợp đồng vận chuyển và trả chi phí vận chuyển tới cảng quy định. Người mua nhận hàng tại cảng đến và thực hiện các công việc còn lại.
  • Chi phí: Người bán chịu các chi phí thông quan hàng xuất, phí vận chuyển tới cảng xuất, phí bốc xếp lên tàu và cước phí vận chuyển tới cảng đến, trả chi phí dỡ hàng khỏi tàu tại cảng nhập nếu được quy định trong hợp đồng vận chuyển.

Người mua: trả chi phí dỡ hàng khỏi tàu tại cảng nhập nếu không được quy định trong hợp đồng vận chuyển, phí tại cảng dỡ, phí thông quan nhập khẩu, thuế và vận tải nội địa.

  • Rủi ro: được chuyển giao khi hàng hóa được xếp lên tàu tại cảng xuất.

CIF (Cost Insurance and Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí trả tới: chỉ áp dụng vận tải biển và vận tải thủy nội địa. Điểm chuyển giao chi phí và rủi ro là hai điểm khác nhau.

  • Trách nhiệm: Người bán giao hàng đã thông quan xuất khẩu tới tàu tại cảng xuất, ký hợp đồng vận chuyển, bảo hiểm và trả chi phí vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa tới cảng đến quy định.
  • Chi phí:

Người bán trả các chi phí thông quan hàng xuất, phí vận chuyển tới cảng xuất, phí bốc hàng lên tàu, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm hàng hóa tới cảng đến quy định, phí dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải tại cảng nhập nếu được quy định trong hợp đồng vận chuyển.

Người mua: trả chi phí dỡ hàng khỏi tàu tại cảng nhập nếu không được quy định trong hợp đồng vận chuyển, phí tại cảng dỡ, phí thông quan nhập khẩu, thuế và vận tải nội địa.

  • Rủi ro: được chuyển giao khi hàng hóa được xếp lên tàu xuất.

Trong các quy tắc của Incoterms 2010, có thể thấy sự đối lập hoàn toàn về trách nhiệm của người bán và người mua giữa hai quy định EXW và DDP. Một số quy tắc có sự khác biệt ở điểm chuyển giao chi phí và rủi ro. Mặc dù là Incoterms đã trở thành các quy tắc được áp dụng rộng rãi trong mua bán quốc tế, và được sử dụng như công thức chung nhưng người mua và người bán có thể thỏa thuận lại một số công việc sao cho phù hợp với lợi ích của cả hai bên.

Bài viết này đã tóm tắt nội dung các điều kiện của Incoterms 2010. Nắm rõ nội dung của Incoterms là rất cần thiết để không ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế. Rất mong bài viết này sẽ giúp ích được cho mọi người.